Tìm kiếm nhanh và chính xác hơn với google tùy chỉnh

Thứ Tư, 13 tháng 6, 2012

Số IMEI

IMEI - Viết tắt của tiếng Anh International Mobile Equipment Identity (tạm dịch là "Số nhận dạng thiết bị di động trên toàn thế giới"), mã số nhận dạng quốc tế của từng điện thoại di động.

Đặc điểm

Đặc diểm chung

Số IMEI là một chuỗi số duy nhất được gán duy nhất cho mỗi máy GSM hay máy UMTS. Thường dãy số này được in trên tem máy nằm phía dưới Pin hay có thể bấm *#06# sẽ hiện ra trên màn hình. Số IMEI thường được sử dụng trong mạng GSM để nhận dạng sự hợp pháp của máy đầu cuối nhờ đó mạng có thể không cho các máy ăn cắp có thể gọi. Ví dụ nếu một máy điện thoại bị mất cắp, người chủ có thể gọi tới tổng đài yêu cầu tổng đài chặn máy điện thoại sử dụng số IMEI này. Do đó máy này sẽ không thể gọi được cho dù có thay thế SIM card khác.

So sánh với ESN

Không giống như số ESN trong mạng CDMA hay các mạng khác. Số IMEI chỉ dùng để nhận dạng thiết bị đầu cuối, nó không liên quan gì đến thuê bao. Vì trong mạng GSM thuê bao được nhận dạng bằng chuỗi số IMSI chuỗi này chứa trong SIM. Tuy nhiên có nhiều mạng họ có thể kích hoạt chức năng vừa xác định IMSI vừa xác định bằng IMEI.
Không giống như số ESN của mạng CDMA và các mạng không dây khác, số IMEI chỉ được dùng để xác định thiết bị, và không có mối liên kết thường trực hoặc bán thường trực với phía thuê bao. Thay vào đó, phía thuê bao được xác định thông qua việc truyền phát một số IMSI, số này được lưu giữ trên một thẻ SIM, về nguyên tắc có thể được truyền tới bất kỳ thiết bị di động cầm tay nào. Tuy nhiên, nhiều tính năng mạng và bảo mật có thể được kích hoạt thông qua việc nắm rõ thiết bị hiện do bên thuê bao sử dụng.

Cấu trúc của số IMEI

Số IMEI là một dãy số gồm 15 số nó chứa thông tin xuất xứ, Model và số serial của máy. Model và xuất xứ bao gồm 8 số trong phần đầu được hiểu là TAC (viết tắt của Type Allocation Code: Mã model và xuất xứ). Các phần còn lại của số IMEI được định nghĩa bởi nhà sản xuất, và cuối cùng là số Luhn Check Digit số này không gửi đi tới mạng.

Cấu trúc cũ

Trước năm 2002 thì số IMEI có dạng như sau :
AAAAAA-BB-CCCCCC-D (TAC – FAC – SNR – D ).
Trong đó thì TAC có độ dài 6 số theo sau đó là 2 số cho biết máy được ráp ở đâu gọi là (FAC: Final Assembly Code) tùy theo đó nhà sản xuất sẽ ghi các số này để cho biết máy được ráp ở nước nào. Và sau cùng cũng là chuỗi số serial của máy do nhà sản xuất quy định.
Ví dụ 352099-00-176148-1 cho biết các thông số sau : TAC: 352099 nó được đưa ra bởi BABT và theo số 2099.
FAC: 00 số này là thời điểm chờ chuyển từ số theo định dạng cũ sang số mới (vì sao là 00 sẽ được mô tả chi tiết sau).
SNR: 176148
CD: 1 Có nghĩa là GSM Phase 2 hay cao hơn.
Định dạng sẽ thay đổi bắt đầu từ 1 tháng 4 năm 2004 khi mà số FAC: Final Assembly Code chuyển từ định dạng cũ sang định dạng theo kiểu 8 số theo định dạng TAC: Type Allocation Code. Thì bắt đầu từ ngày một tháng một năm 2003 cho tới ngày đổi thoàn bộ số FAC sẽ là 00.

Kể từ 2004

Kể từ năm 2004 định dạng của số IMEI sẽ theo chuẩn sau : AABBBBBB-CCCCCC-D (Có thể được viết liền AABBBBBBCCCCCCD). Trong đó:
  • AA Là số Reporting Body Identifier, nó chỉ ra rằng nhóm GSMA thuộc nhóm nào xem bảng danh sách số Reporting Body Identifier ở phía dưới.
  • BBBBBB Là phần còn lại của chuỗi TAC.
  • CCCCCC Là số serial của từng máy do nhà sản xuất quy định.
  • D Là số cuối cùng được tạo ra từ các số trước theo luật Luhn check digit hoặc có thể là số 0.

Sử dụng IMEI để tra cứu thông tin máy điện thoại di động

Các dạng thức

Tùy thuộc vào năm sản xuất mà số IMEI (International Mobile Equipment Identity) có những dạng khác nhau, nhưng tựu trung thì có 2 dạng phổ biến:
  • aabbbb-cc-dddddd-e: dạng này là dành cho những máy sản xuất trước 1/4/2004
trong đó dãy aabbbb: TAC: Type approval code
cc: FAC: Final assembly code
dddddd: SNR: Serial number
e: SP: check digit (thường là số 0)
phần aa: nước sản xuất
phần cc: số hiệu của nhà sản xuất
ví dụ 01,02 = AEG ---- 60 = Alcatel
07,40 = Motorola ----- 61 = Ericsson
10,20 = Nokia ---- 65 = AEG
30 =Ericsson ----- 70 = Sagem
40,41,44 =Siemens ---- 75 = Dancall
50 =Bosch ---- 80 = Philips
51 =Sony, Siemens, Ericsson ----- 85 = Panasonic
Tuy nhiên, kể từ 1/1/2003 phần cc này đã được đồng loạt set về 00
  • xxxxxxxx-dddddd-e: dạng này là dành cho những máy sx sau thời điểm trên
trong đó xxxxxxxx: Type Allocation Code (cũng viết là TAC), và 2 chữ xx đầu cũng là ký hiệu nước sản xuất (tất nhiên bây giờ nhiều máy cũng kg ghi số IMEI theo kiểu có dấu cách như vậy mà thường ghi liền thành 1 dãy 15 số).
2 chữ số đầu tiên cho biết xuất xứ của nước sản xuất (country of origin). Nó vốn căn cứ trên mã điện thoại của mỗi quốc gia, nhưng nói chung là chỉ ở mức tương đối.
2 chữ số đầu tiên trong dãy số IMEI có tên gọi chính thức là Reporting Body Identifier. 2 chữ số này biểu thị tên tổ chức đã cấp số đăng ký cho phone. Và những con số này thường dựa trên mã quốc gia của tổ chức đó. Ví dụ: 35: British Approvals Board of Telecommunications (BABT).
  • Ví dụ: 01: USA; 35: UK; 33: Pháp; 45: Đan Mạch; 49, 50, 51: Đức v.v.
Cuối cùng, nếu bạn muốn phân tích những thông tin ẩn chứa trong IMEI, hãy vào đây và nhập số IMEI để khám phá nhiều điều thú vị.
Với các số IMEI mới chúng ta không thể dựa vào số IMEI để biết nước s/x điện thoại được. Vì dải số IMEI giờ không còn được cấp phát theo Quốc Gia nữa, mà được cấp phát theo tập đoàn/ CT s/x Điện thoại, và như chúng ta biết thì các tập đoàn s/x ĐT lớn đều đặt nhà máy s/x tại rất nhiều Quốc Gia, vì vậy các bạn check số IMEI mới, sẽ chỉ thấy - Made by Nokia, SE, Moto ...etc...

Ví dụ

Sau đây là đường dẫn hữu ích cho bạn - Phân tích 1 số IMEI xem thử thông tin của máy bạn như thế nào: http://www.numberingplans.com/?page=analysis&sub=imeinr
Bạn truy cập vào và nhập số IMEI sau đó sẽ biết được thông tin của máy mình ví dụ :
357308-00-0140802
Information on IMEI 357308000140802
Mobile equipment brand / model O2 XDA mini
GSM Implementation Phase 2/2+
Country of Approval United Kingdom

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by NewWpThemes | Blogger Theme by Lasantha - Premium Blogger Themes | New Blogger Themes